Kỹ thuật nuôi đà điểu từ sơ sinh đến 3 tháng tuổi

Chương trình Quốc gia nhập nuôi đà điểu ngoài mục đích đa dạng hoá vật nuôi cho đất nước nhằm khai thác tối đa tiềm năng thiên nhiên phong phú của các vùng sinh thái, còn xét thấy lợi ích kinh tế to lớn khi giống này được phát triển tại Việt Nam.

Đà điểu có khả năng thích nghi với một vùng trải rộng từ 50 độ vĩ Bắc tới 30 độ vĩ Nam có tất cả các loại hình khí hậu nóng, lạnh, khô, ẩm khác nhau. Hiện nay nhiều nước trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, các nước Châu Âu (Israel, Pháp….) và Mỹ đang phát triển mạnh chăn nuôi Đà điểu.

Đây là giai đoạn rất quan trọng, kết quả nuôi tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác các lứa tuổi sau:

1. chuồng nuôi gột

Nên chọn hướng có ánh nắng mặt trời, thoát nước tốt, mặt bằng cao ráo. Khu vực xung quanh yên tĩnh, tránh loại tiêng ồn như đường sắt, phi trường, nhà máy, đường ô tô…. Nhà nuôi gột được thiết kế có chuồng kín nuôi úm và sân chơi đảm bảo diện tích.

Tuổi Đà điểu Chuồng úm (m2/con) Sân chơi (m2/con)
1 – 60 ngày 0,3 – 0,5 2,0
60 – 90 ngày 1,5 – 2,0 4 – 6

 

Chuồng úm thông thoáng nhưng phải giữ được ấm. Sân chơi có chiều dài ~ 50 m để đà điểu chạy múa theo bản năng không bị cản trở. Sân chơi tốt nhất là thảm cỏ hoặc đất nền được nhặt sạch các dị vật như mảnh thuỷ tinh, sợi kim loại, que nhọn …..

2. Thảm lót và chất độn chuồng

Từ 1-2 tuần đầu nền nhà nuôi úm được lót bằng rơm hoặc trải thảm mềm để đà điểu đi lại vững chắc và giữ ấm được phần bụng.

Từ 3 tuần trở đi dùng trấu, có thể dùng cát khô, phoi bào lót nền.

Chức năng chạy của đà điểu rất quan trọng vì vậy khi nhốt ở nền cứng, trơn sẽ làm chân biến dạng, trật khớp dẫn đến hao hụt cao. ở mọi nơi bệnh này chiếm tỷ lệ cao khi nuôi gột Đà điểu.

3. Nhiệt độ và ẩm độ

Sau khi nở 24 giờ đà điểu đưa vào quây úm, bộ lông chưa đầy đủ, điều hoà thân nhiệt kém nên phải giữ nhiệt cho nó. Ngoài ra trong bụng còn tích khối noãn hoàng lớn (253 – 350 g) dễ bị lạnh khi nhiệt thấp hoặc chất độn chuồng không đủ dày, dẫn đến sơ cứng không tiêu hoá được, viêm nhiễm là nguyên nhân chính gây chết trong những tuần đầu.

Bảng 1: Đảm bảo nhiệt độ thích hợp

Tuần tuổi Nhiệt độ (oC) ẩm độ tốt nhất (%)
Mới xuống chuồng 32 – 35 65 – 70
1 30 – 32 70
2 28 – 30 70
3 24 – 26 70
4 22 – 23 70
>5 22 70

Từ 1 tháng tuổi luyện cho đà điểu thích ứng dần với điều kiện ngoại cảnh.

Khi úm luôn phải quan sát phản ứng của con vật với nhiệt độ. Nếu nhiều con tránh xa khu vực lò sưởi (đèn) hay há miệng thở cần giảm nhiệt độ xuống, ngược lại nếu nhiều con tập trung gần nơi phát nhiệt những con ngoài rìa run run đó là nhiệt độ thấp cần phải tăng nhiệt lên. Khi đủ ấm đà điểu vận động mau lẹ hoặc nằm rải rác ngủ ngon lành.

ẩm độ chuồng gột giữ tốt nhất ở mức 65 – 70%.

4. Quy mô đàn

Để quan sát và chăm sóc đồng đều từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi bố trí 20 – 25 con/ quây úm. Quy mô lớn hơn đà điểu hạn chế vận động, tăng trưởng chậm, nếu gặp tác nhân hại đột ngột gây kinh động làm chúng sợ hãi nháo nhác dẫm đạp lên nhau dễ gây chân thương và các khuyết tật về chân.

5. Ánh sáng – vận động

ánh sáng và vận động phải phù hợp để kích thích đà điểu con ăn nhiều, tiêu hoá tốt, giảm bệnh tật, tăng trưởng nhanh. Nếu bên ngoài khí hậu tốt, ánh nắng đầy đủ thì 20 ngày tuổi có thể cho đà điểu con ra ngoài sân chơi để vận động và tắm nắng. Thời gian thả tăng từ từ theo từng ngày.

Một tháng tuổi thả tự do vận động khi thời tiết tốt, nhưng khi trời mưa, xấu thì phải nhanh chóng đưa chúng vào chuồng.

Ban đêm duy trì ánh sáng với cường độ 3 w/m2 để chúng dễ dàng ăn uống. đà điểu là chim chạy vì vậy tạo điều kiện để chúng vận động sớm là rất quan trọng.

6. Chế độ dinh dưỡng

Đà điểu tuy được nuôi dưỡng thuần hoá đã lâu nhưng vấn đề dinh dưỡng vẫn là thời sự và đang tiếp tục nghiên cứu. Các giai đoạn tuổi, khẩu phần thức ăn được cân đối nhu cầu dinh dưỡng dưới đây sẽ cho kết quả tốt.

Bảng 2: Hàm lượng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn

Tháng tuổi 0-1 tháng 1-2 tháng 3-6 tháng 7-12 tháng 13-24 tháng
Protein (%) 20 18 17 14 12-14
ME (kcal) 2750 2600 2500 2400 2400
Lizin (%) 1,13 0,96 0,90 0,81 0,76
Methionin(%) 0,35 0,32 0,29 0,24 0,23
Ca (%) 1,2-1,3 1,2-1,5 1,2-1,5 1,0-1,2 0,9-1,0
P (%) 0,66 0,65 0,60 0,60 0,55
Vitamin A (UI) 12500 12500 12500 12500 12500
Vitamin D (UI) 2500 3000 3000 3000 3000
Vitamin E (UI) 40 40 40 40 40

Thức ăn nuôi đà điểu mới, không ôi mốc, tốt nhất sử dụng cám viên để đà điểu ăn không rơi vãi.

7. Máng ăn, máng uống

Máng ăn dùng bằng nhựa hoặc cao su không dùng máng có các góc cạnh nhọn sắc dễ gây chấn thương chân.

Máng uống có thể dùng các chậu bằng sành sứ hoặc vật tương tự có bề mặt rộng để đà điểu thuận tiện khi uống bằng động tác ngậm nước đưa lên cao rồi mới nuốt. Nguồn nước phải sạch sẽ không có mùi. Những ngày đầu nên cho đà điểu uống nước mát hoặc ấm, nước uống để tự do, có thể đặt máng ăn cách xa máng uống để tạo sự vận động của Đà điểu.

8. Chăm sóc và cách cho ăn

Đà điểu 1-2 ngày tuổi thường ngủ dưới bóng đèn sưởi. Từ ngày thứ 3 trở đi mới bắt đầu mổ thức ăn hoặc nhặt các vật lạ khác.

Nếu không để sãn thức ăn tươi ngon, rau xanh thái nhỏ thì chúng sẽ ăn bất cứ vật gì nhặt được và dẫn đến tắc ruột rồi chết.

1 – 30 ngày tuổi cho ăn 6 lần/ngày

31 – 60 ngày tuổi cho ăn 4 lần/ngày

61 – 90 ngày tuổi cho ăn 2 – 3 lần/ngày

Phương pháp cho ăn: có thể dùng riêng máng đựng thức ăn tinh và rau xanh. Trong những tuần đầu có thể trộn rau non thái nhỏ với thức ăn tinh để đà điểu ăn được nhiều thức ăn tinh hơn. đà điểu phát triển tốt có khả năng thu nhận thức ăn và đạt tăng trọng như sau

Bảng 3:Khả năng thu nhận thức ăn và khối lượng cơ thể

Tuần tuổi Khối lượng (kg/con) Thức ăn tinh (g/con/ngày) Thức ăn xanh (g/con/ngày)
Sơ sinh 0,85-0,9
1 1,00 9,3 56,0
2 1,22 33,8 86,0
3 1,92 85,6 95,0
4 2,94 179,2 120,0
5 4,56 257,1 120,0
6 7,62 330,6 157,0
7 8,23 449,2 337,0
8 10,12 487,7 460,0
9 12,24 492,4 607,0
10 15,03 654,2 676,0
11 18,02 653,7 680,0
12 20,80 747,1 700-1000
13 22,18 758,5 700-1000

(Kết quả nghiên cứu thực nhiệm tại Viện Chăn nuôi 1997)

Thức ăn xanh gồm các rau mềm: xà lách, bắp cải, rau muống…

Lưu ý: tuần đầu khối lượng sơ sinh có khả năng giảm đến 10 ngày, giai đoạn này dinh dưỡng chủ yếu là noãng hoàn, vì vậy nhu cầu thức ăn không quan trọng bằng nước uống. Cả giai đoạn cho ăn thức ăn tinh tự do. Có thể tập cho đà điểu ăn bằng cách để thức ăn lên ngón tay đưa và tầm mổ hoặc gõ nhẹ xuống máng ăn tạo sự chú ý của đà điểu con.

Công ty Kinh doanh Đà điểu - Cá sấu Vifoods xin gửi tới Quý khách hàng thông
báo giá bán các mặt hàng thịt Đà điểu - Cá sấu Vifoods như sau:
Stt Sàn phẩm ĐVT Giá bán Qui cách
I. THỊT ĐÀ ĐIỂU
1 Thịt File Đà Điểu đ/kg 320,000 Đóng gói 0,5 kg và 1 kg
2 Thịt đùi đà điểu đ/kg 295,000 Đóng gói 0,5 kg và 1 kg
3 Thịt đà điểu chưa qua cấp dông đ/kg 370,000 Đóng gói 0,5 kg và 1 kg
4 Đùi đà điểu nguyên đ/kg 290,000 Nguyên đùi (14 kg- 18kg)
5 Thịt đà điểu vụn đ/kg 230,000 Đóng gói 1 kg
6 Dạ dày đà điểu đ/kg 295,000 Đóng gói 1 kg
7 Gân chân đà điểu d/kg 220,000 Đóng gói 1 kg
8 Gân khác đà điểu đ/kg 195,000 Đóng gói 1 kg
9 Ngầu Pín đà diều đ/kg 350,000 Đóng gói nguyên bộ
10 Ngón bàn chân dà điểu đ/kg 245,000 Đóng gói 1 kg
11 Tim đà đà điểu đ/kg 180,000 Đóng gói nguyên cái
12 Cánh dà điểu đ/kg 200,000 Đóng gói 1 kg
13 Cổ đà điểu đ/kg 100,000 Đóng gói 1 kg
14 Sườn đà điểu đ/kg 200,000 Đóng gói 1 kg
II. TRỨNG ĐÀ ĐIÊU __——_—————
1 Trứng đà điểu loại 1 đ/quả 330,000 Khối lượng > 1,5 kg
2 Trứng dà điểu loại 2 đ/quả 320,000 Khối lượng: 1,2 kg + < 1,5 kg
3 Trứng dà điểu loại 3 đ/quả 310,000 Khối lượng: 0,8 kg + < 1,2 kg
4 Trứng đà diều loại 4 đ/quà 270,000 Khối lượng: < 0.8 kg
5 Trứng đà điểu loại 5 ________ đ/quà 260,000
Thời gian áp dụng: Từ ngày 01/1/2024.
Giá bán đã bao gồm VAT.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác và đồng hành của Quý khách hàng trong thời gian vừa
qua, Công ty mong muốn tiếp tục hợp tác lâu dài cùng phát trien. /